• Mail: quanly@luatanthinh.vn
  • 0896650585

Theo quy định tại Luật Thương mại năm 2005Nghị định 81/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại thì khi thực hiện chương trình khuyến mại mang tính may rủi, thương nhân phải đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại tại Cục Xúc tiến thương mại hoặc Sở Công thương tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

I. CÁC HÌNH THỰC KHUYẾN MẠI PHẢI THỰC HIỆN THỦ TỤC ĐĂNG KÝ

Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi mà việc tham gia chương trình gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ và việc trúng thưởng dựa trên sự may mắn của người tham gia theo thể lệ và giải thưởng đã công bố (chương trình khuyến mại mang tính may rủi).

II. CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT THỦ TỤC

(1) Sở Công Thương đối với chương trình khuyến mại mang tính may rủi thực hiện trên địa bàn một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

(2) Bộ Công Thương (Cục Xúc tiến Thương mại) đối với chương trình khuyến mại mang tính may rủi thực hiện trên địa bàn từ 2 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên và chương trình khuyến mại theo các hình thức khác.

III. CÁC HÌNH THỨC THỰC HIỆN THỦ TỤC 

 Thương nhân được lựa chọn một trong các cách thức đăng ký sau:

(1) Nộp 01 hồ sơ đăng ký qua đường bưu điện đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

(2)  Nộp 01 hồ sơ đăng ký trực tiếp tại trụ sở cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

(3) Sử dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cung cấp.

IV. CÁC LƯU Ý KHI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN MẠI MANG TÍNH MAY RỦI

(1) Bảo đảm về chất lượng hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại và hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại.

(2) Không đưa ra điều kiện để khách hàng được hưởng khuyến mại là phải từ bỏ, từ chối hoặc đổi hàng hóa, dịch vụ của thương nhân, tổ chức khác.

(3) Không có sự so sánh trực tiếp hàng hóa, dịch vụ của mình với hàng hóa, dịch vụ của thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân khác.

(4) Không được sử dụng kết quả xổ số để làm kết quả xác định trúng thưởng.

(5) Việc xác định trúng thưởng trong chương trình khuyến mại mang tính may rủi phải được tổ chức công khai, theo thể lệ đã công bố, có sự chứng kiến của khách hàng và phải được lập thành biên bản.

(6) Trong trường hợp bằng chứng xác định trúng thưởng được phát hành kèm theo hàng hóa (gắn kèm, đính kèm, đặt bên trong hàng hóa hoặc các cách thức khác tương tự), thương nhân thực hiện khuyến mại phải thông báo về thời gian và địa điểm thực hiện việc phát hành kèm bằng chứng xác định trúng thưởng vào hàng hoá cho Sở Công Thương nơi thực hiện việc phát hành kèm bằng chứng xác định trúng thưởng vào hàng hóa trước khi thực hiện.

(7) Bằng chứng xác định trúng thưởng của chương trình khuyến mại mang tính may rủi phải tuân thủ các điều kiện sau:

  • Được thể hiện dưới dạng vật chất (vé số, phiếu, thẻ dự thưởng; phiếu rút thăm, bốc thăm, quay số; thẻ, tem, phiếu cào; tem, phiếu trúng thưởng; nắp, nút, đáy, vỏ, thân của bao bì sản phẩm hoặc của sản phẩm; chính giải thưởng) hoặc thông điệp dữ liệu (tin nhắn; thư điện tử; mã code, mã giao dịch, mã khách hàng, mã sản phẩm) hoặc các hình thức khác có giá trị tương đương để làm căn cứ cho việc xác định trúng thưởng qua cách thức ngẫu nhiên.
  • Có hình thức khác với xổ số do nhà nước độc quyền phát hành và không được sử dụng kết quả xổ số của Nhà nước để làm kết quả xác định trúng thưởng.

(8) Thương nhân thực hiện chương trình khuyến mại mang tính may rủi phải trích 50% giá trị giải thưởng đã công bố vào ngân sách nhà nước trong trường hợp không có người trúng thưởng.

(9) Giải thưởng không có người trúng thưởng của chương trình khuyến mại mang tính may rủi là giải thưởng trong trường hợp hết thời hạn trao thưởng nhưng không có người nhận hoặc không xác định được người trúng thưởng.

V. QUY ĐỊNH VỀ HÀNG HÓA DỊCH VỤ ĐƯỢC KHUYẾN MẠI VÀ DÙNG ĐỂ KHUYẾN MẠI

(1) Hàng hóa, dịch vụ không được khuyến mại bao gồm:

  • Rượu
  • Xổ số
  • Thuốc lá
  • Sữa thay thế sữa mẹ
  • Thuốc chữa bệnh cho người kể cả các loại thuốc đã được phép lưu thông theo quy định của Bộ Y tế (trừ trường hợp khuyến mại cho thương nhân kinh doanh thuốc)
  • Dịch vụ khám, chữa bệnh của cơ sở y tế công lập
  • Dịch vụ giáo dục của cơ sở công lập, cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập
  • Hàng hóa, dịch vụ bị cấm lưu hành tại Việt Nam và các hàng hóa, dịch vụ khác bị cấm khuyến mại theo quy định của pháp luật.

(2) Hàng hóa, dịch vụ không được dùng để khuyến mại bao gồm:

  • Rượu
  • Xổ số
  • Thuốc lá
  • Thuốc chữa bệnh cho người kể cả các loại thuốc đã được phép lưu thông theo quy định của Bộ Y tế (trừ trường hợp khuyến mại cho thương nhân kinh doanh thuốc)
  • Hàng hóa, dịch vụ bị cấm lưu hành tại Việt Nam và các hàng hóa, dịch vụ bị cấm khuyến mại khác theo quy định của pháp luật.

(3) Tiền có thể được sử dụng như hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại trừ các trường hợp khuyến mại sau:

  • Đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền.
  • Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, cung ứng dịch vụ trước đó, được áp dụng trong thời gian khuyến mại đã thông báo (khuyến mại bằng hình thức giảm giá).
  • Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ

VI. CÔNG BỐ KẾT QUẢ, TRAO THƯỞNG VÀO BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN MẠI 

(1) Thời hạn công bố kết quả trúng thưởng và trao giải thưởng của chương trình không được vượt quá 45 ngày kể từ ngày kết thúc thời gian thực hiện khuyến mại.

(2) Báo cáo kết quả thực hiện chương trình khuyến mại:

  • Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày hết thời hạn trao giải thưởng của chương trình khuyến mại thương nhân thực hiện chương trình khuyến mại mang tính may rủi phải có văn bản báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (nơi đã đăng ký và được xác nhận) về kết quả thực hiện chương trình khuyến mại.
  • Trong trường hợp phải trích nộp 50% giá trị giải thưởng không có người trúng thưởng vào ngân sách nhà nước, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo của thương nhân, cơ quan quản lý nhà nước ra quyết định thu nộp 50% giá trị đã công bố của giải thưởng không có người trúng thưởng của chương trình khuyến mại.
  • Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được quyết định thu nộp của cơ quan quản lý nhà nước, thương nhân có trách nhiệm nộp Khoản tiền 50% giá trị đã công bố của giải thưởng không có người trúng thưởng của chương trình khuyến mại theo quyết định.

(3) Trong vòng 10 ngày kể từ ngày nộp ngân sách nhà nước, thương nhân có trách nhiệm gửi văn bản báo cáo cho cơ quan quản lý nhà nước ra quyết định thu nộp. Các chứng từ, tài liệu liên quan đến báo cáo kết quả thực hiện khuyến mại phải được thương nhân lưu trữ và chịu trách nhiệm theo đúng quy định của pháp luật để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát.

(4) Thương nhân thực hiện chương trình khuyến mại có trách nhiệm thông báo công khai thông tin về kết quả thực hiện khuyến mại tại địa điểm khuyến mại hoặc trên phương tiện thông tin hoặc trên website của thương nhân (nếu có website). Nội dung thông tin phải thông báo công khai gồm:

  • Tên chương trình khuyến mại
  • Địa bàn thực hiện khuyến mại (các tỉnh, thành phố nơi thương nhân thực hiện khuyến mại)
  • Hình thức khuyến mại
  • Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại
  • Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại (giải thưởng, quà tặng)
  • Thời gian thực hiện khuyến mại
  • Khách hàng của chương trình khuyến mại (đối tượng hưởng khuyến mại)
  • Cơ cấu giải thưởng và tổng giá trị giải thưởng đã trao của chương trình khuyến mại.

VII. DỊCH VỤ TẠI LUẬT AN THỊNH

Tư vấn tổng thể các vấn đề pháp lý liên quan đến các chương trình khuyến  mại của khách hàng.

Hướng dẫn khách hàng chuẩn bị bộ hồ sơ thực hiện thủ tục thực hiện chương trình khuyến mại.

Đại diện Quý khách hàng thực hiện các thủ tục xin giấy phép khuyến mại tại cơ quan có thẩm quyền.

  Nhận Giấy xác nhận việc thực hiện chương trình khuyến mại và bàn giao lại cho Quý khách hàng.

Tư vấn các vấn đề pháp lý sau khi được cấp phép thực hiện chương trình khuyến mại.

VIII. CƠ SỞ PHÁP LÝ

  • Luật thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005.
  • Nghị định 81/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại.

Các dịch vụ khác tại Luật An Thịnh có thể khách hàng quan tâm:

  • Dịch vụ tư vấn thủ tục thành lập doanh nghiệp/hộ kinh doanh cá thể.
  • Dịch vụ tư vấn thủ tục bổ sung, thay đổi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghệp.
  • Dịch vụ tư vấn thủ tục đăng ký bản quyền, đăng ký nhãn hiệu.
  • Dịch vụ tư vấn thủ tục xin giấy phép con khác như: giấy phép cơ sở đủ ĐKANTP; giấy phép công bố thực phẩm, công bố mỹ phẩm; giấy phép kinh doanh vận tải; giấy phép kinh doanh trò chơi điện tử; đăng ký mã số mã vạch; giấy phép bưu chính; giấy phép thành lập trung tâm ngoại ngữ, tư vấn du học; giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp; đăng ký website thương mại điện tử tại Bộ Công Thương; giấy phép lữ hành; giấy đăng ký cung cấp dịch vụ nội dung trên mạng viễn thông di động; giấy phép quảng cáo; xây dựng bộ tiêu chuẩn cơ sở cho sản phẩm; giấy phép xuất nhập khẩu; giấy phép khuyến mại; giấy phép lao động…(tham khảo thêm tại http://luatanthinh.vn)
  • Dịch vụ tư vấn hợp đồng.
  • Dịch vụ tư vấn thương xuyên cho doanh nghiệp.
  • Tư vấn giải quyết tranh chấp.

Cần tư vấn thêm, quý khách hàng vui lòng liên hệ:


♥ Tran Quan Hoa (Mr)/ Manager

♦ M:0945650585 - 0896650585
♦ E:quanly@luatanthinh.vn
♦ W:http://www.luatanthinh.vn